10 Mô hình kinh doanh - Mô hình 2 One-Off Experience Business Model
Mô hình thứ 2: One-Off Experience Business Model
Mô hình này gọi nôm na là “Mô hình kinh doanh trải nghiệm một
lần”
- Đặc điểm của trận pháp: chúng
ta có 2 loại doanh nghiệp, một doanh nghiệp có sản phẩm/ dịch vụ cụ thể (gọi là
doanh nghiệp ngoại tuyến) và một doanh nghiệp chuyên về truyền thông hoặc phần
mềm phục vụ cho kênh online (gọi là doanh nghiệp trực tuyến).Sự kết hợp này sẽ
đem đến cho khách hàng sự trải nghiệm kết hợp giữa 2 loại doanh nghiệp trên.
Mô hình này thường là 1 đơn vị thương mai
điện tử có nền tảng công nghệ và bán hàng trực tuyến làm công cụ, các đơn vị
khác cung cấp sản phẩm được rao bán trên “thị trường” này.
- 9 thành phần của trận pháp này:
· Key
partners:
ü Các doanh nghiệp tổ chức sự kiện.
ü Offline pop-up commerce: anh để nguyên cụm từ
này vì khá khó dịch nghĩa, nhưng giải thích một cách nôm na là đơn vị hỗ trợ
thương mại “tạm” giữa trực tuyến và ngoại tuyến.
Anh
ví dụ cho dễ hiểu hơn: khi doanh nghiệp muốn đưa sản phẩm của mình cho khách
hàng trải nghiệm trong một sự kiện hay một thời gian ngắn ở một địa điểm nào
đó, thay vì có show room thì doanh nghiệp mở 1 cái pop up store giúp khách hàng
có những trải nghiệm sản phẩm.
ü Doanh nghiệp bán lẻ trực tuyến.
· Key
activitives:
ü Được sự hỗ trợ của phần mềm.
ü Các hoạt động đối thoại, phản hồi, sáng kiến
thu nhận từ những trải nghiệm khách hàng.
· Resource:
ü Dựa trên nền tảng phần mềm ứng dụng.
· Value
propositions:
ü Dùng bên thứ 3 đóng vai trò xem/nghe/mua sản
phẩm dịch vụ.
ü Trải nghiệm trực tiếp trên kênh online (bằng
những hình ảnh, đoạn clip, …)
· Customer
relationships:
ü Mua và sử dụng ngay.
ü Cung cấp tức thời.
è Khách
hàng sẽ trải nghiệm sản phẩm trước tiên qua kênh trực tuyến, bằng cách xem hình
ảnh, hướng dẫn xử dụng, các lời bình luận vv… Không cần đến tận nơi mua hàng,
có thể click chuột đặt hàng và chờ nhận, thanh toán qua các hình thức khác nhau.
è Khách
hàng cũng có thể kiểm tra biết tình trạng của sản phẩm, số lượng, giám sát quá
trình giao hàng vv…
· Channels:
ü Trực tuyến.
· Customer
segments:
ü Khách hàng đa dạng mua trên sàn thương mại điện
tử, “chợ trực tuyến”.
ü Các trải nghiệm và tìm kiếm khách hàng được
thu thập thông qua các hình thức trực tuyến.
è Dựa
vào lượng khách hàng, hành vi, lượng xem, quyết định mua, thông tin khách hàng,
lượt tìm kiếm, phân khúc giá, vùng địa lý, vv… có thể phân tích được đâu là
phân khúc khách hàng của doanh nghiệp.
· Cost
structure:
ü Chi phí thuê chỗ “kinh doanh” trực tuyến.
ü Các chi phí dịch vụ như phân tích, sàng lọc …
· Revenue
streams:
ü Từ các hoạt động quảng cáo pop up.
ü Từ các hoạt động bán hàng trực tuyến.
- Kết luận về “trận pháp” này:
Trong trận pháp này thường dành cho các
doanh nghiệp thương mại điện tử, các sàn, các công ty phần mềm khai thác thế mạnh
ứng dụng của mình để cho các đối tác bán hàng trên ‘nền” hay “môi trường” của
mình.
Đối với trận pháp này cần phải kéo khách
hàng vừa là các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và khách hàng là những người mua
sản phẩm đó.
Trận pháp này anh gọi là “cho thuê sân
chơi” so với loại trận pháp thứ 1 là “liệu cơm gắp mắm” thì trận pháp này phải
có thế mạnh là sân chơi đủ chất lượng, về cách thức tổ chức, về sự thuận tiện,
về an toàn và sức hút từ các đối tượng khách hàng.
Một trong những doanh nghiệp dạng này là Amazon
Nhận xét
Đăng nhận xét