CEO - BALANCE SCORECARD (BSC) CIO - ENTERPRISE RESOURCE PLANNING (ERP)
CEO
- BALANCE SCORECARD (BSC)
CIO -
ENTERPRISE RESOURCE PLANNING (ERP)
Khi tôi tìm hiểu về ERP và BSC tôi nhận ra rằng có một
số điểm chung, mà tôi có thể tạm gọi là 2 mối quan tâm của CIO cho ERP và CEO
cho BSC.
Tất nhiên mọi sự so sánh đều khập khiễng, nhưng hãy tạm
gác qua những cái khập khiễng đó, để thấy được những điểm chung thú vị khi triển
khai thực tế 2 vai trò và 2 mối lo lắng.
Vấn đề đầu tiên anh nêu ra chính là phương pháp luận.
Anh cam đoan là có những công ty, doanh nghiệp khi triển
khai BSC – ERP mà vẫn chưa hiểu rõ nó là gì.
Chỉ cảm giác là nó cấp thiết, nó sẽ giúp doanh nghiệp
thoát khỏi cái cảnh hiện nay.
Hay nói một cách khác là doanh nghiệp cảm giác mình bị
“bệnh” cần phải uống thuốc là BSC – ERP mà chưa thật sự hiểu là BSC – ERP có chữa
cho mình khỏi bệnh không? Nó thật sự cần thiết? Cần thiết ở mức độ nào? Bản
thân thuốc đó ra sao? Ai có thể kê toa? Liều lượng như thế nào? Tốn bao nhiêu
thời gian, bao nhiêu nguồn lực (nguồn lực nói chung bao gồm tài chính, con người,
công cụ …) vv…
Hoàn toàn bỏ ngõ chỉ mong chờ một điều kỳ diệu đến từ
BSC – ERP mà chưa tìm hiểu kỹ, hoặc đâu đó thấy ông “hàng xóm” dùng thuốc đó
nói rằng hiệu nghiệm nên cũng muốn hiệu nghiệm cho chính bản thân mình.
Thôi không diễn giải dài dòng nữa anh bắt đầu:
Phương pháp luận cho BSC
Vào đầu thập niên 1990, hai Giáo sư Tiến sĩ Kaplan
& Norton của trường Đại học Harvard đã nhận thấy một vấn đề khá nghiêm trọng,
đó là rất nhiều công ty có khuynh hướng quản lý doanh nghiệp chỉ dựa đơn thuần
vào chỉ số tài chính. Chỉ số tài chính chỉ giúp cho chúng ta biết điều gì đã xảy
ra trong quá khứ, nơi mà hoạt động kinh doanh đã xảy ra, nhưng không có tính dự
đoán về tương lai hoạt động của doanh nghiệp.
Đó là lí do Kaplan và Norton phát triển mô hình
Balanced scorecard (BSC) - là một hệ chống chỉ số ở tầm chiến lược giúp doanh
nghiệp phát triển bền vững và chắc chắn qua cả 4 khía cạnh:
· Tài chính.
· Khách hàng.
· Quy trình nội bộ.
· Đào tạo và phát triển.
Nhưng nếu chỉ là 4 yếu tố này được đưa ra một cách rời
rạc thì rõ ràng sẽ chẳng giúp gì nhiều cho doanh nghiệp trong việc lập chiến lược
theo mô hình BSC.
Ý anh muốn nói là cả 4 yếu tố này phải được gắn kết với
nhau, kể cả lựa chọn những KPIs phù hợp cho 4 khía cạnh trên (anh sẽ nói KPIs ở
vấn đề khác trong loạt bài này).
Vậy để triển khai hệ thống BSC theo tổ chức BSI của Mỹ
thì quá trình này bao gồm 9 bước như sau:
Bước 1: Khảo sát hiện trạng.
Quá trình triển khai BSC bắt đầu từ việc phân tích tổng
thể và đánh giá thực trạng doanh nghiệp, từ tầm nhìn, sứ mệnh, kỳ vọng khách
hàng, SWOT, năng lực lõi (hay lợi thế cạnh tranh), chiến lược, hệ thống, quy
trình, con người, văn hóa, … doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch quản trị sự
thay đổi tổng thể, thành lập ban chiến lược và chuyển đổi, khẳng định cam kết từ
ban lãnh đạo với các thông điệp truyền thông rõ ràng. Ngoài ra, phương pháp luận
về cách thức triển khai BSC phải được làm rõ và đồng bộ hóa cho tất cả vị trí
then chốt.
Đối với bước này, công ty sử dụng các công cụ phân
tích chiến lược (McKinsey 7S Framework, SWOT, TOWS, Porter’s Five Forces,
Ansoff Matrix, Competitive Analysis, VRIO…), thông qua bảng câu hỏi thu thập dữ
liệu, khảo sát online, phỏng vấn trực tiếp, tham vấn ý kiến.
Mô hình Tư duy hệ thống & Chiến lược
Mô hình 7S McKinsey
Bước 2: Khung chiến lược.
Trên cơ sở phân tích bức tranh tổng thể, doanh nghiệp
lựa chọn 3- 4 chiến lược để giúp đạt được tầm nhìn đã đặt ra. Các chiến lược
này phải thỏa nguyên tắc giúp tận dụng hoặc xây dựng, phát triển năng lực lõi
(hay lợi thế cạnh tranh) riêng của doanh nghiệp.
Để lựa chọn được các chiến lược phù hợp, doanh nghiệp
cần phải dựa vào các tiêu chí sau:
- Giúp
tận dụng hoặc phát triển năng lực lõi (lợi thế cạnh tranh) của Doanh nghiệp.
- Dựa
trên các yếu tố quyết định thành công ngành Doanh nghiệp đang tham gia.
- Không
đánh vào điểm mạnh, mà đánh vào điểm yếu của đối thủ.
- Giúp
tận dụng cơ hội trên thị trường.
- Không
bị giới hạn bởi nguồn lực hiện có.
- Giúp
đạt được tầm nhìn của Doanh nghiệp trong dài hạn
Bước 3: Mục tiêu chiến lược.
Bước này sẽ giúp doanh nghiệp trả lời 2 câu hỏi:
- Doanh
nghiệp cần phải đạt được những mục tiêu gì để giúp chiến lược đã lựa chọn
thành công?
- Các
kết quả sơ bộ nào để có thể đánh giá chiến lược này thành công?
Ứng với mỗi chiến lược được lựa chọn, doanh nghiệp xác
định các mục tiêu cần đạt được theo 04 phương diện của BSC:
- Tài
chính
- Khách
hàng
- Quy
trình
- Học
hỏi và phát triển
Các mục tiêu này được liên kết chặt chẽ theo quan hệ
nhân quả, thông qua các đường kết nối dẫn từ phương diện học hỏi và phát triển,
tạo thành một sơ đồ chiến lược thành phần. Mỗi sơ đồ này sẽ đại diện cho một
chiến lược mà doanh nghiệp đã chọn.
Mô hình xây dựng Bản đồ chiến lược thành phần
Mục tiêu chiến lược nên đặt bắt đầu bằng các từ khóa:
- Tăng
…
- Giảm
…
- Tối
ưu hoá …
- Tối
đa hoá …
- Tối
thiểu hoá …
- Cải
thiện …
- Xây
dựng …
- Duy
Trì …
Bước 4: Bản đồ chiến lược.
Các sơ đồ chiến lược thành phần này sẽ được hợp nhất để
tạo thành sơ đồ chiến lược cấp công ty theo 4 phương diện của BSC. Theo thực tiễn
triển khai, danh mục các mục tiêu chiến lược cấp công ty không nên vượt quá 16
mục tiêu, nhằm đảm bảo tính tập trung nguồn lực để hiện thực hóa các mục tiêu
này.
Mô hình hợp nhất các Bản đồ chiến lược thành phần
thành Bản đồ chiến lược cấp công ty
Bước 5: Thước đo kết quả.
Chỉ tiêu đo lường giúp trả lời câu hỏi “làm sao biết
doanh nghiệp đã thực hiện thành công một mục tiêu chiến lược nào đó? Nó được thể
hiện qua thông số nào?”. Hiệp hội BSC Hoa Kỳ luôn nhấn mạnh thông điệp “Measure
what matters!” (“Hãy tập trung đo lường những gì quan trọng!”). Do vậy, ứng với
mỗi mục tiêu chiến lược trên sơ đồ chiến lược cấp công ty, cần chọn một số tiêu
chí đo lường then chốt. Ứng với từng tiêu chí đo lường, doanh nghiệp cần
xác định rõ:
- Chỉ
tiêu cụ thể mang tính con số (Target)
- Trọng
số
- Tần
suất đo lường
- Đơn
vị cung cấp thông tin đo lường
- Phương
pháp đo lường
- Thang
điểm đánh giá
Các thước đo cần phải đảm bảo được 3 quy tắc:
- Có
thể thu thập dữ liệu kịp thời cho các kỳ đánh giá.
- Dữ
liệu đảm bảo tính khách quan và chính xác.
- Doanh
nghiệp cần có hệ thống công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác thu thập, tổng
hợp và truy xuất dữ liệu. Điều này giúp Ban lãnh đạo luôn có “dữ liệu sống”
để đưa ra các quyết định điều hành phù hợp.
Mô hình gắn kết Phương diện – Mục tiêu – Thước đo – Giải
pháp
Bước 6: Hành động – xây dựng giải pháp chiến
lược
Để giúp đạt các mục tiêu trên sơ đồ chiến lược, doanh
nghiệp cần xây dựng một danh mục các giải pháp chiến lược trọng tâm. Ban chiến
lược và chuyển đổi cần phối hợp cùng các đơn vị đầu mối để xây dựng một kế hoạch
tổng thể với sự phân công rõ ràng, đảm bảo có “tư lệnh” chịu trách nhiệm 100%
cho các giải pháp chiến lược trọng tâm hoặc dự án mình phụ trách. Công tác truyền
thông nội bộ rất quan trọng trong giai đoạn này, nhằm giúp tất cả bộ phận và vị
trí then chốt hiểu rõ tầm quan trọng cũng như sự gắn kết giữa các giải pháp trọng
tâm, gắn chiến lược với các hành động cụ thể hàng ngày cần làm.
Danh mục các giải pháp chiến lược (KSI) mà doanh nghiệp
xây dựng chủ yếu bao gồm 02 cấu phần:
- Danh
mục tất cả dự án, giải pháp cần thực hiện để giúp đạt được các mục tiêu
chiến lược trên Bản đồ chiến lược cấp công ty.
- Ứng
với các vấn đề then chốt Doanh nghiệp đang gặp phải, tiến hành định nghĩa
rõ và đúng vấn đề, xác định nguyên nhân gốc rễ, đề ra giải pháp cải thiện.
Ứng với mỗi dự án, cần xác định rõ:
- Ai
là “Tư lệnh” chịu trách nhiệm 100% cho dự án đó.
- Mục
tiêu & kết quả cụ thể.
- Thời
hạn hoàn thành, tiến độ, ngân sách, nguồn lực hỗ trợ.
Bước 7: Phân tích kết quả - Ứng dụng phần mềm
Nhằm theo dõi việc triển khai các mục tiêu chiến lược
và giải pháp trọng tâm một cách chính xác, kịp thời và hiệu quả, công tác ứng dụng
phần mềm đo lường là rất cần thiết. Nó giúp hợp nhất và thông suốt các thông
tin riêng lẻ từ nhiều bộ phận, tạo bức tranh tổng thể, phục vụ cho công tác điều
hành và chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo thông qua việc hiển thị các thông số
cụ thể.
Bước 8: Phân bổ và đồng bộ.
Các mục tiêu trên sơ đồ chiến lược cấp công ty được
phân bổ xuống các cấp thấp hơn, từ phòng ban đến cá nhân. Đồng thời, các giải
pháp chiến lược trọng tâm cũng được phân bổ cụ thể đến từng bộ phận và cá nhân,
với trách nhiệm và thời hạn thực hiện rõ ràng. Từng thành viên sẽ hiểu rõ mối
quan hệ gắn kết giữa những việc hàng ngày mình làm góp phần như thế nào vào mục
tiêu chung của tổ chức, giúp tạo động lực và tinh thần làm việc tập thể tốt hơn
cho nhân viên.
Nếu bạn không truyền tải được nội dung BSC một cách rõ
ràng và dễ hiểu xuống đến mọi nhân viên thì coi như mục đích “Communication
Tool/ Công cụ truyền thông” của BSC đã thất bại. Một số phương pháp có thể sử dụng
để đạt được mục đích này:
- Offline
training: Các buổi họp toàn công ty với mục đích truyền tải ý nghĩa và nội
dung BSC Corporate Level/ Mức độ phối hợp
- Email/
Thư điện tử
- Intranet/
Mạng nội bộ
- Elearning/
Giáo dục qua mạng
- Poster/
Tranh cổ động
Mô hình phân bổ từ cấp công ty xuống phòng ban &
cá nhân
Mô hình phân bổ từ cấp công ty xuống phòng ban &
cá nhân
Bước 9: Đánh giá thực hiện – hiệu chỉnh.
Hệ thống BSC/KPIs mà Doanh nghiệp vừa xây dựng chỉ là
“viễn cảnh trong phòng thí nghiệm”. Khi môi trường kinh doanh thay đổi, nguồn lực
thay đổi,…chiến lược của Doanh nghiệp cũng phải thay đổi theo. Điều này sẽ phải
khiến cho hệ thống BSC/KPIs thay đổi một cách linh hoạt. Một trong những dấu hiệu
nhận biết hệ thống BSC/KPIs có thành công hay không đó chính là thời gian đội
ngũ điều chỉnh BSC/KPIs mất bao lâu khi chiến lược, mục tiêu của Doanh nghiệp
thay đổi.
Bước này đòi hỏi Doanh nghiệp trả lời những câu hỏi
then chốt sau:
• Những giải pháp đang thực thi có giúp Doanh nghiệp từng bước đạt được các mục
tiêu chiến lược không?
• Năng lực thực thi chiến lược hiệu quả hay không?
• Chiến lược lựa chọn có hiệu quả không?
• Tổ chức có đang đo đúng thứ cần đo không?
• Quá trình quản trị sự thay đổi & tái cấu trúc của tổ chức tốt chưa?
• Ban Lãnh Đạo có sử dụng các thông số đo lường trên dashboard để đưa ra các chỉ
đạo phù hợp chưa?
(Kham khảo và sử dụng một số bài viết trên internet)
PHƯƠNG PHÁP LUẬN ERP
Anh viết về phần này
sẽ không đi sâu vào kỹ thuật, giành cho cấp độ quản lý.
Khi triển khai một hệ
thống ERP thì các ông lớn trong lĩnh vực này có đưa ra phương pháp luận riêng.
Đây là những cách
làm, những bước để triển khai ERP đã được chứng minh thực tiễn trên chính những
công ty này đến khách hàng. Nó bao gồm những bước từ bắt đầu cho đến khi kết
thúc dự án ERP.
Trong khuôn khổ bài
này anh chỉ đưa ra 2 phương pháp luận của 2 ông lớn trong lĩnh vực ERP là SAP
và Oracle.
Phương pháp ASAP bao
gồm 5 bước:
Bước 1:
Chuẩn bị.
Mục đích của giai
đoạn này là lên kế hoạch và chuẩn bị cho việc triển khai. Giai đoạn
này cần xác định mục tiêu dự án, phạm vi và phương pháp triển khai.
Quản lý dự án sẽ thành lập đội dự án, hoàn chỉnh kế hoạch dự án
và phát triển các chính sách và thủ tục quản lý dự án.
Mục tiêu của giai
đoạn này là tạo ra mô tả quy trình nghiệp vụ, một tài liệu chi tiết
từ kết quả đạt được trong giai đoạn yêu cầu. Mô tả quy trình nghiệp vụ
chi tiết các yêu cầu quy trình kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như
cấu hình, giao diện, chuyển đổi và các quan tâm về bảo mật.
Bước 3: Thực
hiện
Mục đích của giai
đoạn này là triển khai yêu cầu quy trình và kinh doanh dựa trên mô tả
quy trình Kinh doanh. Các hoạt động bao gồm cấu hình một hệ thống
SAP, phát triển các giao diện, chuyển đổi và cải tiến cho SAP (như
báo cáo đặc thù, màn hình và chức năng bổ sung); kiểm tra đơn vị
(unit test) và thử nghiệm tính tích hợp (integration test). Cũng bao
gồm cả cài đặt hệ thống đảm bảo chất lượng và hệ thống chính
thức của SAP, viết tài liệu hướng dẫn sử dụng và ghi nhận các quá
trình, và phát triển các thiết lập về quyền truy nhập (bảo mật)
SAP.
Bước 4:
Chuẩn bị cuối cùng (trước khi chạy)
Mục đích của giai
đoạn này là hoàn thành các hoạt động chuẩn bị cuối cùng trước khi
chạy thật, bao gồm cả việc thử nghiệm hệ thống, đào tạo người
dùng, quản lý hệ thống, triển khai và các hành động dứt điểm. Giai
đoạn chuẩn bị cuối cùng này được dùng được giải quyết tất cả các
vấn đề phát sinh quan trọng.
Bước 5:
Đưa vào chạy và hỗ trợ (chạy thật và hỗ trợ bảo trì)
Mục đích của giai
đoạn này là:
Đảm bảo thành lập
được một đội hỗ trợ hiệu quả
Giúp khách hàng
trong việc hỗ trợ hệ thống thật trong vòng 1 tháng cho đến lần đóng
kỳ đầu tiên
Giúp hoàn thành
việc đào tạo người sử dụng
Đảm bảo rằng kiến
thức được chuyển giao hoàn toàn từ đơn vị triển khai sang phía khách
hàng.
Với Oracle việc triển
khai bao gồm 6 bước
Bước 1: Chuẩn
bị
Tất cả các dự án ERP
đều bắt đầu từ giai đoạn tìm hiểu và lập kế hoạch, bao gồm nghiên cứu và lựa chọn
hệ thống, hình thành nhóm dự án và xác định các yêu cầu hệ thống chi tiết.
Nhóm phát triển dự án
sẽ đảm nhận các vai trò khác nhau liên quan đến việc thực hiện, bao gồm xây dựng
kế hoạch dự án và deadline, đảm bảo rằng các nguồn lực được phân bổ đầy đủ, đưa
ra các quyết định và thiết kế sản phẩm cũng như quản lý dự án hàng ngày.
Các nhóm phát triển dự
án ERP thường bao gồm nhà tài trợ điều hành, giám đốc dự án và đại diện của bộ
phận sẽ sử dụng hệ thống nhằm đảm bảo rằng dự án nhận được các nguồn lực cần
thiết và cung cấp sự hỗ trợ để thực hiện các thay đổi trong toàn bộ tổ chức.
Bước 2: Thiết
kế
Giai đoạn thiết kế hoạt
động từ các yêu cầu chi tiết và sự hiểu biết về quy trình công việc để phát triển
một thiết kế chi tiết cho dự án ERP mới. Điều này bao gồm thiết kế quy trình
làm việc mới, hiệu quả hơn và các quy trình kinh doanh khác tận dụng lợi thế của
hệ thống.
Phân tích nhu cầu của
doanh nghiệp và dựa trên yêu cầu điều chỉnh chi tiết để phát triển thiết kế dự
án ERP. Nhóm phát triển có thể trình bày các lỗ hổng cho đối tác thực hiện hoặc
nhà cung cấp của mình, đồng thời yêu cầu họ đưa ra các giải pháp tiềm năng.
Bước 3:
Xây dựng.
Khi được trang bị các
yêu cầu thiết kế rõ ràng thì có thể bắt đầu giai đoạn phát triển. Điều này liên
quan đến việc định cấu hình và tùy chỉnh phần mềm để hỗ trợ các quy trình mới.
Có thể bao gồm phát triển tích hợp với bất kỳ ứng dụng kinh doanh hiện có nào
khác của tổ chức mà hệ thống ERP sẽ không bị thay thế. Song song với việc phát
triển phần mềm, nhóm phát triển nên xây dựng các tài liệu đào tạo để giúp người
dùng thích nghi với hệ thống mới. Lập kế hoạch di chuyển dữ liệu, xác định dữ
liệu nào sẽ di chuyển trong giai đoạn này, tránh việc di chuyển đồng loạt tất cả
dữ liệu lịch sử, rất nhiều dữ liệu có thể không liên quan.
Bước 4: Kiểm
nghiệm thử
Kiểm thử và phát triển
hệ thống có thể được diễn ra đồng thời. Ví dụ nhóm dự án có thể kiểm tra các
phân hệ và tính năng cụ thể, phát triển các bản sửa lỗi, điều chỉnh dựa vào kết
quả kiểm thử và kiểm tra lại. Hoặc có thể kiểm thử trên một phân hệ trong khi
đang phát triển các phân hệ khác. Việc kiểm tra ban đầu có thể bắt đầu từ các
tính năng cơ bản của hệ thống và sau đó nên kiểm tra tổng thể hệ thống, bao gồm
việc cho phép nhân viên kiểm tra hệ thống cho tất cả các hoạt động hàng ngày của
họ. Giai đoạn này cũng nên bao gồm kiểm tra chuyển đổi dữ liệu và đào tạo người
dùng cuối.
Hầu hết các nhà cung
cấp đều cung cấp các tài nguyên trước và sau khi triển khai để hỗ trợ việc đào
tạo người dùng, tuy nhiên tổ chức cũng cần chuẩn bị các tài liệu đào tạo đã được
tạo ra trong giai đoạn phát triển. Nó là những nguồn tài nguyên có giá trị cho
việc hỗ trợ người dùng cuối sử dụng hệ thống
sau này.
Bước 5: Triển khai
Ngày hệ thống bắt đầu
vận hành đánh dấu cột mốc rất quan trọng của dự án. Do đó cần phải lập kế hoạch
công việc rõ ràng nhằm đảm bảo đưa hệ thống vào vận hành thành công. Hãy chuẩn
bị cho các vấn đề tiềm ẩn có thể phát sinh vì dữ liệu di chuyển nhiều nơi và
người dùng chưa quen với hệ thống dù trước đó bạn đã cố gắng chuẩn bị kỹ cho sự
thay đổi này. Đội dự án phải sẵn sàng để giải đáp các thắc mắc của người dùng,
giúp họ làm quen với phần mềm và sửa lỗi nếu phát sinh. Đối tác triển khai hệ
thống phải sẵn sàng để sửa lỗi nếu có. Sẽ cần thời gian để người dùng quen với
hệ thống mới và nâng cao hiệu suất sử dụng như mong đợi ban đầu.
Một số dữ liệu có thể
được chuyển đổi trước khi vận hành hệ thống nhưng số khác sẽ cần được chuyển đổi
ngay sau thời điểm vận hành như các giao dịch đang diễn ra.
Một vài tổ chức áp dụng
triển khai đồng thời các phân hệ của hệ thống ERP, số khác lại tập trung vào những
phân hệ hoặc quy trình có mức độ ưu tiên cao, các tính năng còn lại sẽ được triển
khai ở giai đoạn sau. Một vài tổ chức khác cho phép sử dụng song song hệ thống
cũ và mới để giảm thiểu rủi ro, tuy nhiên phương thức này có thể làm tăng chi
phí dự án và giảm hiệu suất cho người dùng.
Bước
6: Hỗ trợ và cập nhật
Hỗ trợ vận hành tốt sẽ
làm người dùng cảm thấy hài lòng và đảm bảo doanh nghiệp đạt được lợi ích mong
muốn. Đội dự án vẫn sẽ chịu trách nhiệm cho hệ thống ERP giai đoạn này, nhưng sẽ
tập trung nhiều vào việc lắng nghe các phản hồi từ người dùng và điều chỉnh lại
hệ thống theo nhu cầu. Có thể cần một số phát triển và cấu hình bổ sung khi các
tính năng mới được thêm vào hệ thống. Nhân viên mới cũng cần được đào tạo để sử
dụng giai đoạn này.
Nếu lựa chọn giải
pháp ERP tại chỗ, bạn sẽ cần phải cập nhật phần mềm định kỳ và thậm chí cần phải
nâng cấp phần cứng theo thời gian. Nếu sử dụng giải pháp ERP trên nền tảng đám
mây, việc cập nhật sẽ được thực hiện tự động bởi đối tác cung cấp giải pháp
ERP.
Vấn đề thứ 1 cả với
vai trò CEO và CIO đều phài hiểu rõ phương pháp luận của dự án chiến lược cần
triển khai.
Vì nếu không hiểu rõ
được mình cần phải làm gì, thì khác nào đi trong mò mẫm.
Khi hiểu rõ được
phương pháp luận, thì sẽ có được một cái nhìn tổng quan về dự án chiến lược mà
trách nhiệm của CEO – CIO phải theo sát.
Đó cũng chính là các
gạch đầu dòng cho CEO – CIO đưa ra những câu hỏi, những hỗ trợ, những đánh giá
khi làm việc với đội ngũ tham gia.
Bản thân CEO – CIO sẽ
ít bị vẽ vời bởi các tư vấn hay những bên đưa giải pháp.
VẤN ĐỀ 2: QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
Đối với BSC nó không đơn thuần chỉ là việc của CEO và
đội ngũ làm chiến lược, nó cũng không chỉ ảnh hưởng đến cấp quản lý mà nó ảnh
hưởng đến toàn bộ mọi thành phần trong doanh nghiệp.
Đối với ERP nó không đơn thuần chỉ là việc của CIO và
phòng IT hay chỉ bao gồm các nhân vật trưởng các bộ phận tham gia vào dự án.
ERP cũng ảnh hưởng đến toàn bộ mọi thành phần trong doanh nghiệp.
Rõ ràng với sự ảnh hưởng như vậy so với trước khi triển
khai dự án BSC – ERP đó là một sự thay đổi, mà là sự thay đổi rất lớn nữa.
Nếu sự thay đổi đơn thuần chỉ là sự chấp hành mệnh lệnh
thì nó đơn giản, nó không là như vậy mà nó còn mang tính cảm xúc. Đây là vấn đề
khó khăn và là rào cản lớn khi triển khai BSC – ERP.
Vấn đề thường gặp phải là gì?
· Đó
là việc của một ban dự án không phải việc của chúng tôi.
· Nó
ảnh hưởng đến công việc của tôi nhiều quá.
· Chúng
tôi không muốn thay đổi gì, mọi thứ đang tốt.
· Chúng
tôi không có thời gian để tham gia vào dự án này đâu, chúng tôi đang phải làm
những công việc chuyên môn đã chiếm hết thời gian rồi.
· Mấy
cái KPIs này chỉ khổ thêm chứ được gì đâu, bị kiểm soát mà sướng cái gì.
· Tại
sao phải đẻ thêm việc thế này mà có được tăng lương không?
· Việc
này nó làm đảo lộn cách làm việc của chúng tôi, chúng tôi không quen xử dụng những
phần mềm này.
· Và
họ nói to nhỏ với nhau đại khái như “khi áp dụng xong cái BSC – ERP này thì có
một số phải nghỉ việc do không còn đáp ứng”.
· Cầu
cho mọi thứ trở lại như cũ thôi.
Mặc
cho CEO – CIO và một số ủng hộ nói rằng:
ü Đây là việc làm tốt cho mọi người.
ü Nó giúp tiết kiệm thời gian và công sức của
toàn thể.
ü Nó giúp chúng ta trở nên chuyên nghiệp.
ü Các bạn yên tâm sẽ được
đào tạo đầy đủ.
ü Kể cả đe nẹt “ai không làm thì đi ra“.
ü Khi chúng ta có hệ thống
tốt thì các bạn được đánh giá đúng và từ đó thu nhập sẽ theo năng lực.
ü …
Như
vậy là chưa đủ để làm yên lòng và luôn có nhóm chống đối, nhóm chờ đợi và một
nhóm mong muốn thể hiện tích cực tham gia.
Linh hồn của sự thay đổi John P. Kotter đưa
ra 8 bước:
Bước
1 : Gia tăng tính cấp bách
Giai đoạn này làm xuất hiện nhu cầu của sự thay đổi. Mọi người đều cho rằng cần
phải thay đổi.
Bước
2 : Lập đội tiên phong
Về bản chất là nhóm nòng cốt đủ thẩm quyền để dẫn dắt sự thay đổi đến thành
công. Đội tiên phong phải có cách làm việc hợp lý, có cách họp nhóm hiệu quả nếu
không thì bản thân những người trong đội tiên phong cũng có thể mất niềm tin
khiến cho sự thay đổi thất bại ngay từ giai đoạn đầu.
Bước
3: Thiết lập tầm nhìn đứng đắn
Giai đoạn này đội tiên phong lập ra tầm nhìn là cái mà doanh nghiệp hướng tới.
Bước
4: truyền đạt để thu hút sự tham gia
Mọi
người bị cuốn hút theo sự thay đổi. Người nào không thay đổi cảm thấy bất an và
phải đi theo nhóm người đang thực hiện thay đổi.
Bước
5: Trao quyền
Mở
rộng đội tiên phong thêm nhiều người cảm thấy tầm nhìn là đúng đắn để gia tăng
những người thực hiện thay đổi.
Bước
6: Tạo ra thắng lợi ngắn hạn
Một thành công nho nhỏ trong quá trình thay đổi cũng phải được hò hét, phóng đại
thật to để mọi người có động lực đi theo sự thay đổi. Bất cứ sự thất bại nào
trong giai đoạn này cũng phải được chứng minh rằng nó là tất yếu, là có dự phòng
trước, là không có vấn đề gì.
Bước
7: thực hiện và đừng dừng lại
Quyết tâm đi theo sự thay đổi, không được dừng lại nhìn về quá khứ để tiếc nuối.
Mọi sự lừng khừng trong giai đoạn này đặc biệt là câp quản lý sự thay đổi đều
khiến cho sự thay đổi đi vào bế tắc.
Bước
8: làm sự thay đổi trở nên bền vững
Đảm
bảo rằng ta không quay lại hiện trạng cũ bởi quán tính. Kèo cột thật chắc, cắt
đứt mọi con đường quay trở lại hiện trạng.
Anh
giới thiệu thêm 1 mô hình quản
lý sự thay đổi nữa của Kurt Lewin
Các bước
trong mô hình thay đổi của Kurt Lewin
1. Phá vỡ sự đông cứng
Vì nhiều người sẽ chống lại
sự thay đổi, mục tiêu của giai đoạn này là tạo ra nhận thức rằng tình trạng hiện
tại đang cản trở sự phát triển của tổ chức. Các hành vi, cách suy nghĩ, quy
trình, con người và cấu trúc tổ chức cũ đều phải được kiểm tra, xem xét cẩn thận
để cho nhân viên thấy sự cần thiết phải thay đổi đối với tổ chức để tạo ra hoặc
duy trì lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Giao tiếp đặc biệt quan trọng
trong giai đoạn này, để nhân viên được thông báo về sự thay đổi sắp xảy ra, lí
do của sự thay đổi và những lợi ích chúng sẽ mang lại cho mỗi nhân viên. Lí do
là vì là càng biết nhiều về một thay đổi, con người sẽ càng cảm thấy sự cần thiết
và cấp bách của nó, và càng có động lực để chấp nhận thay đổi.
2. Thay đổi
Lewin nhận ra rằng thay đổi
là một quá trình trong đó tổ chức phải chuyển đổi hoặc chuyển sang trạng thái mới.
Đây là lúc sự thay đổi trở thành hiện thực. Do đó, đây cũng là thời gian mà hầu
hết mọi người đấu tranh với thực tế mới. Đây là khoảng thời gian đầy những sự
không chắc chắn và sợ hãi, và do đó là bước khó thực hiện nhất.
Trong bước thay đổi, mọi người
bắt đầu tìm hiểu các hành vi, qui trình và cách suy nghĩ mới. Trong suốt quá
trình này, nhân viên nên được nhắc nhở về các lí do cho sự thay đổi và cách
chúng sẽ đem đến lợi ích cho họ sau khi thực hiện đầy đủ.
3. Tái đông cứng
Lewin gọi giai đoạn cuối của
mô hình thay đổi của mình là đóng băng, nhưng nhiều người gọi nó là tái đông cứng
để tượng trưng cho việc củng cố và ổn định trạng thái mới sau khi thay đổi.
Lewin nhận thấy bước này là
đặc biệt quan trọng để đảm bảo rằng mọi người không quay trở lại lối suy nghĩ
cũ hoặc cách làm cũ trước khi thực hiện thay đổi.
Tổ chức phải nỗ lực để đảm bảo
sự thay đổi không bị biến mất; thay vào đó, nó cần phải được gắn kết vào văn
hóa của tổ chức và được duy trì như là cách suy nghĩ hoặc hành vi được chấp nhận.
Tổ chức thường sử dụng phần
thưởng để khen thưởng cho những nỗ lực cá nhân để củng cố trạng thái mới; vì
tin rằng mọi người có xu hướng lặp lại những hành vi nhận được phản hồi tích cực.
Suy cho cùng bất kỳ một sự
thay đổi nào cũng tác động đến con người.
Thực chất con người luôn đối
diện với sự thay đổi, có khi họ không nhận biết được, hoặc họ rơi vào sự thay đổi
mà nó diễn ra “bình thường” đến độ đó là một chuyện ai cũng trải qua.
Anh kết thúc bằng một vấn đề
cá nhân: đối diện với việc lớn lên lập gia đình, lấy vợ là một sự thay đổi. Có
khi bản thân cũng chẳng nhận biết được nó như thế nào, thậm chí xem nó như là một
việc “ai cũng trải qua”, bản thân mỗi người đối diện với nó cũng rất khác nhau.
Và bất kỳ sự thay đổi nào
cũng kèm theo những lo lắng, những bất an, thậm chí chống đối. Nhưng khi bản
thân nhận ra vấn đề, xác định chấp nhận nó thì sẽ có cách để giải quyết. (mặc
dù lo lắng và nghi ngờ vẫn có thể luôn có) cho đến khi đạt được một kết quả khả
quan, người ta sẽ có tinh thần và động lực để thực hiện.
Khi xây dựng hệ thống BSC – ERP đòi hỏi cam kết rất
cao, cộng với việc ảnh hưởng văn hóa của doanh nghiệp quyết định sự thành công;
nếu không thì dự án này rất dễ đắp chiếu – hoặc triển khai trong tình trạng thiếu
hụt, khi xong thì không đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
KHÍA CẠNH CAM KẾT:
Cam
kết từ phía lãnh đạo và quản lý cấp trung:
· Nhận
thức tính cấp thiết phải thay đổi là tiền đề quan trọng cho việc khẳng định cam
kết từ ban lãnh đạo và đội ngũ quản lý cấp trung. Doanh nghiệp cần có nhiều
công cụ truyền thông nội bộ khác nhau để khẳng định cam kết này, giúp truyền lửa
và tạo sự đồng lòng cho tất cả nhân viên bên dưới. Bất kỳ quá trình chuyển đổi
nào cũng cần có thời gian và nguồn lực để thực thi. Chính sự nhất quán và kiên
trì trong chỉ đạo là yếu tố then chốt quyết định thành công.
· Cam
kết còn thể hiện sự đồng hành, cùng nhau thực hiện đúng với trách nhiệm, giải
quyết những khó khăn trong quá trình triển khai dự án BSC – ERP.
Cam
kết từ phía đơn vị tư vấn – cung cấp triển khai BSC – ERP
Cam kết không chỉ đến từ một phía, ngay cả đơn vị tư vấn
và triển khai dự án cũng cần có những cam kết. Trong nhiều trường hợp chính vì
thiếu những cam kết mà dự án không đạt được yêu cầu đề ra; cộng với việc đổ lỗi
lẫn nhau khi gặp khó khăn. Trên thực tế xảy ra những chuyện “bỏ của chạy lấy
người” của các bên.
Những
xung đột xảy ra thường ở những yếu tố sau:
-
Xung đột về vấn đề tài chính.
-
Xung đột về thời gian giữa 2 phía.
-
Xung đột về sự phối hợp làm việc.
-
Xung đột về các bên thứ 3 của 2 phía.
KHÍA CẠNH VĂN HÓA:
Không ngạc nhiên khi anh đưa ra yếu tố khía cạnh văn
hóa khi triển khai BSC – ERP.
Có những trường hợp sẽ khó xây dựng, thậm chí là không
thể xây dựng hệ thống BSC – ERP thành công do ảnh hưởng bởi khía cạnh văn hóa
doanh nghiệp.
Điều tiên quyết đó là ban lãnh đạo đã thật sự xây dựng
được văn hóa làm việc hướng đến kết quả và truyền thông đến tất cả nhân viên,
dù là khối kinh doanh trực tiếp hay khối hỗ trợ. Khi tư tưởng được “đả thông”,
mọi việc sẽ rất dễ dàng.
Nhận xét
Đăng nhận xét