10 Mô hình kinh doanh - Mô hình thứ 7: Sustainability-Focused Business Model

 

Mô hình thứ 7: Sustainability-Focused Business Model


    Đặc điểm của trận pháp: Sustainability-Focused Business Model – Mô hình tập trung vào tính bền vững.

Mô hình này phù hợp cho các tổ chức hướng “sinh thái” kết hợp, được sự hỗ trợ của chính quyền địa phương phát triển dự án “xanh” nhằm giải quyết một vấn đề gì đó mang tính cải thiện hiện trạng hướng đến tương lai.

Ví dụ: chính phủ muốn thực hiện dự án xóa “đồi trọc” cho vùng Tây Nguyên, chính phủ kết hợp với doanh nghiệp – chính phủ đưa ra chính sách về đất đai, về những ưu đãi về thuế; doanh nghiệp đảm nhận việc trồng rừng đảm bảo lượng cây được trồng mới, khai thác có quy hoạch, tạo công ăn việc làm cho dân địa phương và cuối cùng cải thiện môi trường sống.

-      9 thành phần của trận pháp này:

·       Key partners:

ü  Các doanh nghiệp – tổ chức là thành phần trong “hệ sinh thái” mà dự án hướng tới

ü  Chính phủ, chính quyền địa phương

 

·       Key activitives:

ü  Phát triển hệ sinh thái

è      Vì đây là một dự án mang tính cộng đồng bền vững, nên chìa khóa chính của vấn đề là sự kết hợp giữa doanh nghiệp và chính phủ để thực hiện dự án xây dựng, phát triển hệ sinh thái nhằm thay đổi môi trường sống, kết hợp tạo công ăn việc làm, phát triển kinh tế địa phương, du lịch …

ü  Green marketing

·       Các hoạt động marketing hướng tới việc xây dựng hệ sinh thái trên; hoạt động thu hút doanh nghiệp, các hoạt động tuyển dụng người dân địa phương làm việc, quảng bá những sản phẩm/ dịch vụ trong hệ sinh thái ra bên ngoài.

 

·       Resource:

ü  Dựa vào sự phát triển của doanh nghiệp – tổ chức trong “hệ sinh thái”. Các doanh nghiệp trong hệ sinh thái này có “chọn lọc” phù hợp cho mục đích của phát triển bền vững của địa phương.

ü  Các sản phẩm/ dịch vụ mang lại khi xây dựng phát triển “hệ sinh thái”. Ví dụ như du lịch, cây ăn trái, thủ công mỹ nghệ …

 

·        Value propositions:

ü  Sản phẩm/ dịch vụ được tạo ra vừa đem lợi cho doanh nghiệp, vừa phù hợp cho việc phát triển môi trường, hệ sinh thái.

ü  Green status: giá trị mang lại cho môi trường xanh, cải thiện môi trường sống, tạo công ăn việc làm cho dân địa phương.

·       Customer relationships:

ü  Tạo được “câu chuyện” về hệ sinh thái, về mục tiêu dự án sự phát triển bền vững hài hòa giữa doanh nghiệp và chính quyền địa phương + người dân.

·       Channels:

ü  Kênh quảng bá sản phẩm/ dịch vụ bằng mô hình các cửa hàng bán lẻ

è      Anh giải thích: doanh nghiệp có thể tạo ra các cửa hàng bán những sản phẩm trong hệ sinh thái – ví dụ như cây ăn trái đặc sản địa phương, sản phẩm từ chăn nuôi, vv…

è      Kết hợp các tour du lịch làm dịch vụ

Tất nhiên đây chỉ là những giải thích ví dụ còn thực tế của mô hình như thế nào sẽ tùy thuộc vào mục tiêu của nó giải quyết vấn đề gì, nó sẽ dẫn đến sản phẩm và dịch vụ khác nhau.

·       Customer segments:

ü  Khách hàng từ “thị trường trưởng thành”

ü  Khách hàng từ “thị trường đang phát triển”

 

·       Cost structure:

ü  Chi phí nghiên cứu.

ü  Chi phí marketing

·       Revenue streams:

ü  Từ việc bán sản phẩm/ dịch vụ

ü  Từ sự ưu đãi của chính phủ

 

-      Kết luận về “trận pháp” này:

Đây là sự kết hợp giữa việc chính quyền địa phương muốn thực hiện một dự án mang tính “Cộng đồng” có lợi cho môi trường sống, phát triển kinh tế địa phương theo hướng “hệ sinh thái” – một bên tham gia là các doanh nghiệp – tổ chức có thế mạnh trong việc xây dựng, phát triển “sản phẩm/ dịch vụ” từ sự ưu đãi, từ luật chơi, từ chính sách và nhân công có sẵn của địa phương hình thành nên một hệ sinh thái.

Đây là một việc làm khó cần phải có luật rõ ràng, có quy hoạch và tính toán đến những khía cạnh khác nhau tránh tình trạng phát triển không theo quy hoạch sẽ phá vỡ tính “bền vững”; đem lại lợi ích ngắn hạn nhưng lại thiệt hại dài lâu; hoặc chỉ đem lại lợi ích cho một số thành phần mà thôi.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Dựa theo nội dung cuốn sách THE DIP - VÙNG TRŨNG của Seth Godin.

16 TUÝP NGƯỜI TRONG TỔ CHỨC

9 MÔ HÌNH CHIẾN LƯỢC CHO DOANH NGHIỆP - BÀI 3: MÔ HÌNH 3 - PHÂN TÍCH SWOT