Bài đăng

CÁC THÀNH PHẦN CỦA CHUỖI GIÁ TRỊ PORTER

Hình ảnh
Đỗ Ngọc Minh CÁC THÀNH PH CÁC THÀNH PHẦN CỦA CHUỖI GIÁ TRỊ Theo định nghĩa của Porter, tất cả các hoạt động tạo nên chuỗi giá trị của một công ty có thể được chia thành hai loại đóng góp vào lợi nhuận của nó: hoạt động chính và hoạt động hỗ trợ.   Các hoạt động chính là những hoạt động trực tiếp tạo ra một sản phẩm hoặc thực hiện một dịch vụ, bao gồm: Hậu cần đầu vào : Các hoạt động liên quan đến việc tiếp nhận, lưu kho và quản lý hàng tồn kho của nguyên liệu gốc và linh kiện Các hoạt động: Các hoạt động liên quan đến việc biến nguyên liệu thô và linh kiện thành sản phẩm hoàn chỉnh Hậu cần đầu ra: Các hoạt động liên quan đến phân phối, bao gồm đóng gói, phân loại và vận chuyển Tiếp thị và bán hàng: Các hoạt động liên quan đến tiếp thị và bán sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm chiến lược khuyến mãi, quảng cáo và định giá Dịch vụ sau bán hàng: Các hoạt động diễn ra sau khi hoàn tất việc bán hàng, bao gồm lắp đặt, đào tạo, đảm bảo chất lượng, sửa chữa và dịch vụ khách h

Lính đánh thuê. Train the trainer. Phương pháp đào tạo đóng vai

Hình ảnh
Đỗ Ngọc Minh 1.                Đào tạo bằng phương pháp đóng vai Kỹ thuật đào tạo giúp người tham gia vào đóng vai, thể hiện đúng vai trò thực tế của vai trò đó, nhằm giải quyết những tình huống cụ thể. Ưu điểm: -          Nhập vai cho các kịch bản có liên quan giúp tăng cường sự tham gia của nhân viên. -          Khuyến khích người học sử dụng các kỹ năng giải quyết vấn đề và tư duy phản biện trong thời điểm hiện tại. -          Chuẩn bị nhân viên cho các kịch bản công việc khó khăn. -          Nâng cao kỹ năng tương tác với khách hàng cho nhân viên. Nhược điểm: -          Đòi hỏi nhiều thời gian của nhân viên, ảnh hưởng đến năng suất. -          Không cần thiết cho các chủ đề đơn giản, dễ hiểu. -          Không phải ai cũng cảm thấy thoải mái với các tình huống nhập vai; điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu suất. è      Phương pháp này phù hợp cho việc đào tạo những kỹ năng liên quan đến giao tiếp khách hàng. è

5 MÔ HÌNH BÁN HÀNG

Hình ảnh
Đỗ Ngọc Minh 1. MÔ HÌNH SPIN SPIN là viết tắt của Situation – Problem – Implicaion – Need-payoff là 4 bước trong quá trình bán hàng. Đây là mô hình bán hàng phổ biến và được áp dụng theo đúng trình tự trong hầu hết các trường hợp bán hàng. Situation  – Đặt những câu hỏi Tình hình (Situation Questions) để thu thập thông tin, và tạo ra mối liên kết giữa khách hàng và người bán. Problem  – Chuyển sang các câu hỏi Vấn đề (Problem Questions) để khám phá các nhu cầu ẩn (Implied Needs) của khách hàng. Implication  – Chưa vội đưa ra giải pháp mà tiếp tục hỏi các câu hỏi Gợi ý (Implication Questions) để làm cho những nhu cầu ẩn của khách hàng trở nên lớn, rõ ràng, khẩn cấp hơn. Need-payoff  – Tiếp tục đặt những câu hỏi Giải đáp nhu cầu (Need-payoff Questions) nhằm làm lộ hẳn ra những nhu cầu hiển hiện (Explicit Needs) của khách hàng, và làm cho khách hàng tự chấp nhận những lợi ích của sản phẩm.   2. MÔ HÌNH 3B (B Ạ N – BÀN – BÁN) “Bán hàng không phải là việc bán cái mình có mà là việc bán cái

Lính đánh thuê. Train the trainer. Phương pháp đào tạo truyền thống (có giáo viên hướng dẫn)

Hình ảnh
Đỗ Ngọc Minh 1.                Đào tạo có giáo viên hướng dẫn Đào tạo có giáo viên hướng dẫn là hình thức đào tạo truyền thống, phương pháp này phù hợp cho mô hình lớp học, giảng đường. Hình thức giảng dạy bằng slide, viết bảng và một số công cụ trực quan khác. Ưu điểm: -          Tổ chức đơn giản – không gian chỉ cần 1 cái phòng. -          Giáo viên dễ truyền đạt theo ý của mình – bám sát giáo trình đã được soạn.   Nhược điểm: -          Tính tương tác không cao. -          Khó mở rộng cho chủ đề. -          Một hoặc một nhóm tích cực sẽ có cơ hội tương tác và hỏi giáo viên hơn các thành viên còn lại. -          Khó trong việc team work -          Bài giảng có thể gây nhàm chán è      Nhìn chung phương pháp này không nên áp dụng một cách đơn lẻ trong môi trường doanh nghiệp, đòi hỏi năng động, nhiều tương tác, chuyển vai trò trọng tâm sang cho người học. è      Thích hợp cho những bài đào tạo mang tính chất phổ biến chính sách, nội quy, luật vv…

Lính đánh thuê. Train the trainer. Phương pháp đào tạo trong "Công việc"

Hình ảnh
Đỗ Ngọc Minh 1.                Đào tạo trong “công việc” Đây là cách đào tạo khá hiệu quả và ứng dụng ngay trong công việc đang làm. Phương pháp này khuyến khích nhân viên tích cực tham gia, học và hỏi trong quá trình làm việc. Ưu điểm: -          Đào tạo tại chỗ giúp nhân viên đạt được hiệu quả ngay trong công việc mình thực hiện, đồng thời nhân viên cũng dễ tiếp thu và tự tin hơn khi chính mình tham gia giải quyết công việc đang làm. -          Tiết kiệm chi phí đào tạo. -          Nâng cao hiệu suất và rèn luyện kỹ năng – thói quen cho nhân viên khi được đào tạo theo cách này. -          Phát hiện và dễ dàng đánh giá các kỹ năng của nhân viên trong quá trình đào tạo. Khuyết điểm: -          Có thể năng suất sẽ kém đi do trong quá trình vừa làm vừa đào tạo. -          Tốn nhiều thời gian ban đầu để hướng dẫn. -          Phụ thuộc vào khả năng – kinh nghiệm – phương pháp của người hướng dẫn. -          Những nhân viên khác nhau có kỹ năng và trình độ nhận thức kh

SỰ LỰA CHỌN

Hình ảnh
Đỗ Ngọc Minh

Lính đánh thuê. Train the trainer. E – learning: phương pháp đào tạo từ xa.

Hình ảnh
Đỗ Ngọc Minh 1.                E – learning: phương pháp đào tạo từ xa. E learning đã trở thành phổ biến hiện nay. Khi mà internet phát triển, cộng với yếu tố nhu cầu học từ xa, khi mà thế giới trải qua dịch Vũ Hán thì các phương pháp đào tạo từ xa lại càng tỏ ra hữu ích. Ưu điểm: -          Có thể kết hợp với các phương pháp khác để nâng cao hiệu quả khi học, ví dụ như xem video, tham gia các trò chơi … -          Cho phép nhân viên tham gia đào tạo trong khi di chuyển hoặc đang ngồi coffee đâu đó chỉ với chiếc điện thoại thông minh. -          Giúp giảm chi phí đào tạo và có thể xem đi xem lại khi cần thiết. -          Có khả năng mở rộng các bài giảng đa dạng. -          Dễ dàng sắp xếp tổ chức thành các chương trình học khác nhau và theo từng mức độ. Nhược điểm: -          Mất nhiều thời gian để thiết kế chương trình đào tạo và cập nhật chúng. -          Thiếu tính tương tác và không nắm bắt được đầy đủ các biểu cảm. -          Người học dễ bị phân tâm do các